17
(2010-2012) thì nguồn vốn này đã chiếm 49,6% trong tổng số và nguồn
vốn này chủ yếu đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu trên địa bàn
tỉnh.
Vốn tín dụng: nguồn vốn này, bao gồm nguồn vốn vay từ các tổ chức
tín dụng, các ngân hàng thương mại và vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước. Với mục đích hỗ trợ phát triển của các thành phần kinh tế, có tác
động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
bền vững. Nguồn vốn này có vai trò quan trọng để thực hiện công tác quản
lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh của các tổ chức tài chính, hàng
loạt các chi nhánh ngân hàng thương mại được thành lập, thì nguồn vốn
ngày càng phong phú và đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội. Thời kỳ 1991 – 2000, nguồn vốn này đã có mức tăng
trưởng đáng kể và bắt đầu có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, tổng số
vốn trong thời kỳ này là 213,4 tỷ đồng và tăng mạnh trong thời kỳ từ 2001-
2012, tổng số vốn tín dụng đầu tư phát triển trong thời kỳ này là 12.946,3
tỷ đồng, chiếm 36,43% trong tổng số nguồn vốn với tốc độ tăng bình quân
hàng năm là 25,79%.
Vốn đầu tư ngoài nhà nước: Bằng những chủ trương, chính sách
đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đã tạo ra một hành lang pháp lý thông
thoáng, huy động nhiều nguồn lực, khuyến khích mọi thành phần kinh tế,
mọi tầng lớp nhân dân đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, phát huy lợi
thế và tiềm năng hiện có, tỉnh Kon Tum đang không ngừng hoàn thiện cơ
chế, chính sách, nhằm tạo điều kiện thu hút đầu tư kích thích phát triển các
thành phần kinh tế. Trong 10 năm từ 1991-2000 tổng số vốn từ khu vực
này là 890,6 tỷ đồng và trong thời kỳ này chủ yếu là nguồn vốn đầu tư của
hộ dân cư chiếm trên 70%. Thời kỳ 2001-2012 tổng số vốn đầu tư là
10.199,4 tỷ đồng, chiếm 29,62% trong tổng nguồn vốn, bình quân hàng
năm tăng là 24,64%. Ngoài thành phần hộ dân cư, còn có sự tham gia sôi
nổi của thành phần doanh nghiệp ngoài nhà nước với tổng mức đầu tư
4.532,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 44,43% trong tổng nguồn vốn ngoài nhà
nước.
Nhằm sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả, tránh thất thoát, đầu tư
không đúng hướng đòi hỏi phải có một chiến lược dài hạn, xây dựng cơ