Page 24 - Sach Kon Tum 22 nam FB Publisher Project

Basic HTML Version

22
a. Trồng trọt
Trong nông nghiệp, trồng trọt chiếm tỷ trọng đến 84,3%, chăn nuôi
14% và dịch vụ 1,7% năm 2012, giá trị sản xuất ngành trồng trọt gồm hai
loại cây trồng: cây hàng năm và cây lâu năm.
Diện tích gieo trồng cây
hàng năm thời kỳ 1991-2000,
từ 30.724 ha vào năm 1991,
tăng lên 47.413 ha năm 2000,
tốc độ tăng bình quân hàng
năm 4,9%, trong đó năm 2000
diện tích cây lương thực chiếm
53,5% trong tổng số diện tích
cây hàng năm, tốc độ tăng bình
quân hàng năm 2,4%. Cây
công nghiệp hàng năm diện
tích 4.066 ha, chiếm 8,6%, tốc
độ tăng bình quân hàng năm
9,7%. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm thời kỳ 2001-2010, từ
49.686 ha vào năm 2001, tăng lên 72.768 ha năm 2010, tốc độ tăng bình
quân hàng năm 4,3%; trong đó diện tích cây lương thực năm 2001 là
27.273 ha, chiếm 54,9%, tốc độ tăng bình quân hàng năm 1,2%, cây công
nghiệp hàng năm diện tích năm 2001 là 3.942 ha, chiếm 7,9%. Diện tích
gieo trồng cây hàng năm 2011 là 76.215 ha, ước năm 2012 tăng lên 76.407
ha.
Trong những năm qua, trồng trọt được chú trọng đầu tư mở rộng sản
xuất, tập trung chủ yếu vào hai nhóm cây trồng chính đó là cây lương thực
có hạt (lúa, ngô) và cây nông sản hàng hoá (sắn, mía, cao su và cà phê).
Thời kỳ 1991-2000, diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt ổn
định ở mức từ 20.000 đến 25.000 ha, tốc độ tăng bình quân hàng năm
2,4%; trong đó diện tích cây lúa chiếm 85,3% và tốc độ tăng bình quân
hàng năm 1,8%; diện tích cây ngô chiếm 14,7%. Sản lượng lương thực từ
46.036 tấn năm 1991 tăng lên 64.294 tấn năm 2000, bình quân hàng năm
tăng 3,8%.
Thời kỳ 2001-2010, diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt ổn
định ở mức 27.000 đến 30.000 ha, tốc độ tăng bình quân hàng năm 1,2%;
trong đó diện tích cây lúa chiếm 73,3%, diện tích cây ngô chiếm 26,7%.