60
phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Chính phủ Việt Nam đã
cam kết; Cung cấp các số liệu cơ bản về dân số và nhà ở của các đơn vị
hành chính nhỏ nhất.
Để đánh giá rõ nét hơn công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực
hiện các chương trình, chính sách dân số - KHHGĐ của các cấp Uỷ đảng,
Chính quyền địa phương, các cấp, các ngành. Từ kết quả 02 cuộc Tổng
điều tra dân số và nhà ở cho thấy kết quả đạt được đáng khích lệ. Quy mô,
cơ cấu, tốc độ gia tăng dân số, tuổi thọ bình quân, chất lượng dân số,...
được cải thiện đáng kể:
a. Quy mô và cơ cấu dân số
a.1 Quy mô hộ
Theo kết quả Tổng điều tra, vào thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm
2009 tỉnh Kon Tum có 101.659 hộ, tăng 37.662 hộ so với năm 1999, tốc độ
tăng 58,8%. Trong thời kỳ 1999 - 2009, tỷ lệ tăng bình quân hàng năm về số
hộ là 4,6%.
Tốc độ tăng về số hộ của tỉnh Kon Tum rất lớn, trong 10 năm đã tăng
đến 58,8% số hộ. Tỷ lệ tăng bình quân hàng năm về số hộ của tỉnh Kon
Tum cao gấp 1,5 lần của toàn quốc (4,6% so với 3,1%) và cao hơn của
vùng Tây Nguyên 0,6% (4,6% so với 4,0%). Điều này cho thấy, trong 10
năm qua công tác giãn dân tách hộ lập vườn, công tác ổn định định cư, tái
định cư trên địa bàn tỉnh được lãnh đạo, chỉ đạo có hiệu quả, nhất là vùng
nông thôn, bên cạnh đó số dân di cư có tổ chức và số dân di cư tự do đến
lập nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều.
Số lượng và tỷ lệ tổng số hộ của toàn quốc, vùng Tây nguyên và tỉnh
Kon Tum, năm 1999 và 2009
Thời điểm Tổng
điều tra/ chỉ tiêu
ĐVT
Toàn quốc
Tây Nguyên
Kon Tum
1999
2009
1999
2009
1999
2009
Số lượng hộ
Hộ
16.661.366 22.628.167 819.098 1.224.344 63.997 101.659
Tốc độ tăng
%
28,9
35,8
-
49,5
-
58,8
Tỷ lệ tăng bình
quân hằng năm
%
2,5
3,1
-
4,0
-
4,6
a.2 Quy mô dân số