Page 14 - ng2015

Basic HTML Version

Đơn vị Hành chính, đất đai và khí hậu - Administrative Unit, Land and Climate 8
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU
ĐẤT ĐAI
Đất sản xuất nông nghiệp
là đất đang dùng vào sản xuất nông nghiệp, bao gồm đất
trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp
là đất được dùng chủ yếu vào sản xuất lâm nghiệp hoặc dùng vào
nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp, bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất
rừng đặc dụng.
Đất chuyên dùng
là đất đang được sử dụng vào các mục đích không phải là nông
nghiệp, lâm nghiệp và đất ở, bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất quốc
phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và đất có mục đích công cộng.
Đất ở
là đất dùng để làm nhà ở và xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống, sinh
hoạt của nhân dân vùng nông thôn và đô thị.
KHÍ HẬU
Số giờ nắng tròn các tháng
là tổng số giờ nắng các ngày trong tháng cộng lại.
Số giờ
nắng
là số giờ có cường độ bức xạ mặt trời trực tiếp với giá trị bằng hay lớn hơn 0,1 kw/m²
(≥ 0,2 calo/cm² phút). Thời gian nắng được đo bằng nhật quang ký. Nó được xác định bằng
vết cháy trên giản đồ bằng giấy có khắc thời gian do các tia mặt trời chiếu xuyên qua quả cầu
thủy tinh hội tụ lại tạo nên.
Tổng số giờ nắng trong năm
là tổng số giờ nắng các ngày trong năm.
Lượng mưa trong tháng
là tổng lượng mưa của các ngày trong tháng.
Lượng mưa
độ dày tính bằng milimét của lớp nước nổi do mưa tạo nên trên một bề mặt phẳng tại một địa
điểm được đo bằng vũ kế và vũ ký.
Tổng lượng mưa trong năm
là tổng lượng mưa của các ngày trong năm.
Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm
là số bình quân của độ ẩm không
khí tương đối trung bình của các ngày trong tháng.
Độ ẩm không khí trung bình năm
là số bình quân của độ ẩm không khí tương đối
trung bình của các ngày trong năm.
Độ ẩm không khí tương đối
là tỷ số giữa sức trương hơi nước có trong không khí và
sức trương hơi nước bão hòa (tối đa) ở cùng một nhiệt độ. Nó được thể hiện bằng tỷ lệ phần
trăm (%). Độ ẩm không khí được đo bằng ẩm kế và ẩm ký.
Độ ẩm không khí tương đối trung bình
ngày
được tính theo phương pháp bình quân số
học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13
giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3
giờ,… và 24h của ẩm ký.
Nhiệt độ không khí trung bình các tháng
là số bình quân của nhiệt độ không khí
trung bình của các ngày trong tháng.