Doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở SXKD cá thể 121
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp
là đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ
tư cách pháp nhân, thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư trực tiếp của
nước ngoài hoặc theo Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với chính phủ
nước ngoài, bao gồm các loại hình doanh nghiệp sau đây:
Doanh nghiệp Nhà nước
gồm các loại doanh nghiệp sau: (1) Doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước hoạt động do trung ương quản lý và địa phương quản lý; (2)
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước do trung ương quản lý và địa phương
quản lý; (3) Công ty cổ phần vốn trong nước mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ.
Doanh nghiệp ngoài nhà nước
gồm các doanh nghiệp vốn trong nước, thuộc sở
hữu tư nhân của một người hoặc nhóm người có sở hữu Nhà nước nhưng chiếm từ
50% vốn điều lệ trở xuống. Khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước gồm: (1) Các
doanh nghiệp tư nhân; (2) Các công ty hợp danh; (3) Các công ty trách nhiệm hữu
hạn tư nhân; (4) Các công ty cổ phần không có vốn Nhà nước; (5) Các công ty cổ
phần có tỷ lệ vốn Nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
gồm các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước
ngoài góp là bao nhiêu. Khu vực này có hai loại hình chủ yếu là doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác
trong nước.
Lao động của doanh nghiệp
là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số lao động do
doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công. Lao động của doanh nghiệp
không bao gồm: (1) Những người nhận vật liệu của doanh nghiệp về làm tại gia
đình (lao động gia đình); (2) Những người đang trong thời gian học nghề của các
trường, trung tâm gửi đến thực tập và doanh nghiệp không quản lý, trả lương; (3)
Những lao động của các liên doanh gửi đến và doanh nghiệp không quản lý, trả
lương.
Đối với các doanh nghiệp tư nhân cũng được tính là lao động của doanh
nghiệp đối với những người là thành viên trong gia đình có tham gia quản lý sản
xuất hoặc trực tiếp sản xuất, nhưng không nhận tiền lương, tiền công - thu nhập
của họ là thu nhập hỗn hợp, bao gồm cả lãi kinh doanh.
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của doanh nghiệp
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm tổng số vốn tự có (nguồn vốn chủ
sở hữu) của doanh nghiệp và các khoản nợ phải trả. Vốn sản xuất kinh doanh bình
quân hàng năm của doanh nghiệp được tính bằng bình quân vốn kinh doanh của