Doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở SXKD cá thể 123
này phản ánh một lao động được trang bị bao nhiêu đồng tài sản cố định.
Công thức tính:
Trang bị TSCĐ
bình quân 1 LĐ
=
TSCĐ bình quân trong kỳ
Lao động bình quân trong kỳ
Trong đó:
TSCĐ bình quân
trong kỳ
=
Tổng TSCĐ đầu kỳ + Tổng TSCĐ cuối kỳ
2
Lao động bình quân
trong kỳ
=
Tổng số lao động đầu kỳ + Tổng số lao động cuối kỳ
2
Số doanh nghiệp và các chỉ tiêu thống kê của doanh nghiệp chỉ tính cho các
doanh nghiệp đang còn hoạt động đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, không bao
gồm: (1) Các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép, mã số thuế nhưng chưa đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh; (2) Các doanh nghiệp đã giải thể, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình; các doanh nghiệp đã cấp đăng ký kinh doanh nhưng không
có tại địa phương (đã xác minh mà không thấy); (3) Các đơn vị không phải là
doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, như các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, các
đơn vị sự nghiệp.
Hợp tác xã
trong điều tra doanh nghiệp gồm các loại hình: Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã và quỹ tín dụng nhân dân.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít
nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành
viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý
hợp tác xã.
Liên hiệp hợp tác xã
là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 4 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong
quản lý Liên hiệp hợp tác xã.
Lao động trong hợp tác xã
là toàn bộ số lao động do hợp tác xã quản lý, sử
dụng và trả lương, trả công không bao gồm xã viên.