Page 188 - Ebook NGTK 2017

Basic HTML Version

Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản 174
Sản lượng cây trồng của từng loại sản phẩm được quy định theo hình thái sản
phẩm. Đối với các sản phẩm như: Thóc, ngô, đỗ xanh, đỗ tương,...tính theo hình
thái hạt khô; khoai lang, khoai tây, sắn tính theo củ tươi; chè tính theo búp tươi,
cà phê tính theo nhân khô, cao su tính theo mủ khô, trái cây tính theo quả tươi,...
Năng suất cây nông nghiệp
là sản phẩm chính của một loại cây hoặc một
nhóm cây nông nghiệp thực tế đã thu được trong một vụ sản xuất hoặc trong một
năm tính bình quân trên một đơn vị diện tích.
Đối với cây hàng năm
Năng suất gieo trồng
=
Sản lượng thu hoạch
Diện tích gieo trồng
Năng suất thu hoạch
=
Sản lượng thu hoạch
Diện tích thu hoạch
Đối với cây lâu năm
Năng suất thu hoạch
(vụ, năm)
=
Sản lượng thu hoạch (năm)
Diện tích cho sản phẩm (năm)
Diện tích thu hoạch
: Chỉ tiêu phản ánh diện tích của một loại cây hoặc một
nhóm cây nông nghiệp trong năm cho sản lượng đạt ít nhất 30% mức thu hoạch
của năm bình thường. Đối với cây hàng năm, diện tích thu hoạch bằng diện tích
gieo trồng trừ diện tích mất trắng. Đối với cây lâu năm, diện tích thu hoạch bằng
diện tích cho sản phẩm trừ diện tích mất trắng.
Sản lƣợng lƣơng thực có hạt
gồm sản lượng lúa, ngô và các loại cây lương
thực có hạt khác như kê, mì mạch, cao lương,... được sản xuất ra trong một thời
kỳ nhất định. Chỉ tiêu này không bao gồm sản lượng các loại cây chất bột có củ.
Sản lƣợng lúa
(còn gọi là sản lượng đổ bồ) là sản lượng lúa khô sạch của tất
cả các vụ sản xuất trong năm. Sản lượng lúa năm nào tính cho năm đó, không bao
gồm phần hao hụt trong quá trình thu hoạch, vận chuyển và các hao hụt khác
(chuột phá, rơi vãi ngoài đồng, hư hỏng trước khi nhập kho,...).
Sản lƣợng ngô
là sản lượng ngô hạt khô sạch đã thu hoạch trong năm.
Sản lƣợng cây chất bột có củ
gồm sản lượng sắn, khoai lang, khoai mỡ,
khoai sọ, khoai nước, dong riềng và các loại cây chất bột có củ khác sản xuất ra
trong một thời kỳ nhất định.
Số lƣợng gia súc, gia cầm và vật nuôi khác
là số đầu con gia súc, gia cầm
hoặc vật nuôi khác còn sống trong quá trình chăn nuôi có tại thời điểm quan sát, bao
gồm:
Số lượng gia súc
bao gồm
:
Tổng số trâu, bò hiện có tại thời điểm quan sát
(gồm cả trâu, bò mới sinh sau 24 giờ); tổng số lượng lợn hiện có tại thời điểm