Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản 176
Rừng phòng hộ:
là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ
đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu và bảo
vệ môi trường.
Rừng đặc dụng:
là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu
chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học;
bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch,
kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường.
Rừng sản xuất
: là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ,
lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường.
Diện tích rừng hiện có
là tổng diện tích rừng tại một thời điểm nhất định
Sản lƣợng gỗ và lâm sản ngoài gỗ
là sản lượng gỗ, củi, tre, nứa, vầu,
luồng,... và các sản phẩm khác như cánh kiến, nhựa cây, quả có dầu, quả có hạt,...
được khai thác và thu nhặt từ rừng tự nhiên, rừng trồng và cây lâm nghiệp trồng
phân tán trong một thời kỳ nhất định.
THỦY SẢN
Diện tích mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản
là diện tích đã được sử dụng cho
hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, tính cả diện tích bờ bao; đối với diện tích ươm,
nuôi giống thủy sản thì bao gồm cả những diện tích phụ trợ cần thiết như ao lắng
lọc, ao xả. Chỉ tiêu này không bao gồm diện tích đất có mặt nước chuyên dùng
vào việc khác nhưng được tận dụng nuôi trồng thuỷ sản như hồ thuỷ lợi, thuỷ
điện.
Sản lƣợng thủy sản
là khối lượng sản phẩm của một loại hoặc một nhóm các
loại thủy sản thu được trong một thời kỳ nhất định, bao gồm: Sản lượng thuỷ sản
khai thác, sản lượng thuỷ sản nuôi trồng.
Sản lượng thủy sản khai thác
gồm sản lượng thủy sản khai thác và sản lượng
thủy sản khai thác tự nhiên trên các sông, suối, hồ, đầm, ruộng nước,...
Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng
gồm tất cả sản lượng các loại thủy sản thu
được nhờ kết quả hoạt động của nghề nuôi trồng thuỷ sản tạo ra.
Số lƣợng và công suất tàu, thuyền có động cơ khai thác thủy sản biển
là
số lượng tàu thuyền thực tế có hoạt động khai thác thủy sản biển trong năm; kể cả
những tàu, thuyền có động cơ mới đóng nhưng có mục đích sử dụng vào việc khai
thác thủy sản biển lâu dài.
Công suất tàu, thuyền khai thác thủy sản là tổng công suất hiện có của các
máy chính của tàu, thuyền tại một thời điểm nhất định. Đơn vị tính công suất là
mã lực (CV). Số tàu, thuyền có động cơ khai thác thủy sản biển được chia thành
các nhóm: nhỏ hơn 20CV; từ 20 đến dưới 50CV; từ 50 đến dưới 90CV; từ 90 đến
dưới 250CV; từ 250 đến dưới 400CV; từ 400CV trở lên.