Page 21 - Ebook NGTK 2017

Basic HTML Version

Đơn vị Hành chính, đất đai và khí hậu 17
Số giờ nắng trong các tháng
là tổng số giờ nắng các ngày trong tháng cộng lại.
Số giờ nắng
là số giờ có cường độ bức xạ mặt trời trực tiếp với giá trị bằng hay lớn
hơn 0,1 kw/m² (≥ 0,2 calo/cm² phút). Thời gian nắng được đo bằng nhật quang ký.
Tổng số giờ nắng trong năm
là tổng số giờ nắng các ngày trong năm.
Lƣợng mƣa trong tháng
là tổng lượng mưa của các ngày trong tháng.
Lượng
mưa
là độ dày tính bằng milimét (mm) của lớp nước nổi do mưa tạo nên trên một
bề mặt phẳng tại một địa điểm được đo bằng vũ kế và vũ ký.
Tổng lƣợng mƣa trong năm
là tổng lượng mưa của các ngày trong năm.
Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm
là số bình quân của độ ẩm
không khí tương đối trung bình của các ngày trong tháng.
Độ ẩm không khí tương đối
là tỷ số giữa sức trương hơi nước có trong không
khí và sức trương hơi nước bão hòa (tối đa) ở cùng một nhiệt độ. Nó được thể hiện
bằng tỷ lệ phần trăm (%). Độ ẩm không khí được đo bằng ẩm kế và ẩm ký.
Độ ẩm không khí tương đối trung bình ngày
được tính theo phương pháp bình
quân số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại thời điểm 1
giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quan trắc tại các
thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của ẩm ký.
Độ ẩm không khí trung bình năm
là số bình quân của độ ẩm không khí tương
đối trung bình của các ngày trong năm.
Mực nƣớc
là độ cao của mặt nước nơi quan sát so với mặt nước biển, được tính
theo centimét (cm). Để quan trắc mực nước người ta thường dùng hệ thống cọc,
thước và máy tự ghi.
Lƣu lƣợng nƣớc
là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang sông trong một đơn vị
thời gian, đơn vị tính lưu lượng nước thường là m³/s. Lưu lượng trung bình tháng là
trị số bình quân của lưu lượng các ngày trong tháng. Dụng cụ đo lưu lượng nước là
máy lưu tốc kế, phao trôi hoặc máy chuyên dụng ADCP.