Page 280 - NG 2012

Basic HTML Version

248
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG NGHIỆP
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp
bao gồm giá trị của các ngành công nghiệp khai
khoáng; công nghiệp chế biến chế tạo; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hòa không khí; Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước
thải, bao gồm: (1) Doanh thu công nghiệp (doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ công nghiệp,
bán phế liệu, phế phẩm và doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị có kèm theo người điều
khiển); (2) Chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, sản phẩm dở
dang.
Sản phẩm công nghiệp
là chỉ tiêu phản ánh kết quả trực tiếp của hoạt động sản xuất
công nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định, bao gồm sản phẩm vật chất và sản phẩm
dịch vụ công nghiệp
.
*
Sản phẩm vật chất công nghiệp
là sản phẩm công nghiệp được tạo ra do tác động của
công cụ lao động lên đối tượng lao động làm thay đổi hình thái ban đầu của nguyên, vật liệu
để tạo ra sản phẩm có giá trị sử dụng mới hoặc sản phẩm được khai thác từ các mỏ. Sản phẩm
vật chất công nghiệp bao gồm: (1)
Chính phẩm
là những sản phẩm vật chất công nghiệp sản
xuất ra đạt quy cách và phẩm chất đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định; (2)
Thứ phẩm
là những
sản phẩm vật chất công nghiệp sản xuất ra chưa đạt đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định về quy
cách và phẩm chất nhưng vẫn có giá trị sử dụng và được tiêu thụ (thị trường chấp nhận); (3)
Phụ phẩm
(còn gọi là
sản phẩm song song)
là những sản phẩm vật chất được tạo ra trong quá
trình sản xuất công nghiệp cùng với sản phẩm chính.
*
Sản phẩm dịch vụ công nghiệp
là một loại sản phẩm công nghiệp biểu hiện dưới hình
thức gia công hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng của sản phẩm công nghiệp nhưng không làm
thay đổi hình thái giá trị sử dụng ban đầu của sản phẩm.