Page 318 - NG 2012

Basic HTML Version

280
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ GIÁ
Giá tiêu dùng
là số tiền do người tiêu dùng phải chi trả khi mua một đơn vị hàng hoá
hoặc dịch vụ phục vụ trực tiếp cho đời sống hàng ngày. Giá tiêu dùng được biểu hiện bằng
giá bán lẻ hàng hoá trên thị trường hoặc giá dịch vụ phục vụ sinh hoạt đời sống dân cư.
Trong trường hợp hàng hoá không có giá niêm yết, người mua có thể mặc cả thì giá tiêu
dùng là giá người mua thực trả sau khi thoả thuận với người bán.
Chỉ số giá tiêu dùng
là chỉ tiêu phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả theo thời
gian của các mặt hàng trong rổ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng đại diện. Giá của rổ hàng hoá
của kỳ gốc được qui định là 100 và giá của các kỳ khác được biểu hiện bằng tỷ lệ phần trăm
so với giá kỳ gốc. Rổ hàng hoá, dịch vụ để tính chỉ số giá tiêu dùng gồm các loại hàng hóa
và dịch vụ phổ biến, đại diện cho tiêu dùng của dân cư, thường được xem xét, cập nhật 5
năm một lần cho phù hợp với tiêu dùng của dân cư trong mỗi thời kỳ.
Quyền số để tính chỉ số giá tiêu dùng là cơ cấu chi tiêu các nhóm mặt hàng trong tổng
chi tiêu của hộ gia đình được tổng hợp từ kết quả điều tra mức sống hộ gia đình và dùng cố
định khoảng 5 năm. Công thức Laspeyres dùng để tính chỉ số giá tiêu dùng có dạng sau:
Trong đó:
I
p
: chỉ số giá tiêu dùng;
p
0
: giá kỳ gốc;
q
0
: lượng kỳ gốc;
p
t
: giá kỳ báo cáo;
D
0
: quyền số cố định kỳ gốc;
t: kỳ báo cáo; 0: năm gốc.
Chỉ số giá tiêu dùng được tính theo tháng, cho bốn gốc so sánh: năm gốc, tháng trước,
cùng tháng năm trước và tháng 12 năm trước cho từng tỉnh, thành phố và cả nước (bao gồm
chỉ số của khu vực thành thị, nông thôn, chỉ số chung của từng tỉnh/thành phố, các vùng
kinh tế và cả nước).
Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa
là chỉ tiêu phản ánh xu hướng và mức độ biến động theo
thời gian của giá hàng hóa xuất khẩu tính tại biên giới Việt Nam (giá FOB).
Chỉ số giá xuất khẩu được tính theo công thức Laspeyres (công thức chung đã nêu trong
chỉ số giá tiêu dùng) với quyền số cố định là tỷ trọng (%) kim ngạch của các nhóm ngành
hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của năm được chọn làm gốc so sánh. Giá kỳ gốc cũng
là giá của năm được chọn làm gốc so sánh.
Chỉ số giá xuất khẩu được tính theo quý, 6 tháng và năm; cho ba gốc: năm gốc cơ bản,
gốc kỳ trước, gốc cùng kỳ năm trước.