Dân số và lao động - Population and labour 42
lịch) do tăng tư ̣
nhiên và
di cư thuần , đươ ̣
c biể
u thi ̣
bằ
ng tỷ
lê ̣
phần trăm so vớ
i dân số
trung
bình (hay dân số
có
đế
n giữ
a năm).
LAO ĐỘNG
Lực lượng lao động:
(hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế hiện tại) bao gồm những
người từ 15 tuổi trở lên có việc làm (đang làm việc) và những người thất nghiệp trong thời
kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan sát).
Người có việc làm
là những người đang làm việc trong thời gian quan sát và những
người trước đó có việc làm nhưng hiện đang nghỉ tạm thời vì các lý do như ốm đau, đình
công, nghỉ hè, nghỉ lễ, trong thời gian sắp xếp lại sản xuất, do thời tiết xấu, máy móc bị hư
hỏng, v.v...
Thất nghiệp
là những người trong thời gian quan sát tuy không làm việc nhưng đang
tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc để tạo ra thu nhập bằng tiền hay hiện vật, gồm cả
những người chưa bao giờ làm việc. Thất nghiệp còn bao gồm cả những người trong thời
gian quan sát không có hoạt động tìm kiếm việc làm vì họ đã được bố trí một việc làm mới
sau thời gian quan sát, những người đã bị buộc thôi việc không lương có hoặc không có thời
hạn hoặc những người không tích cực tìm kiếm việc làm vì họ quan niệm rằng không thể tìm
được việc làm.
Tỷ lệ thất nghiệp
là tỷ lệ phần trăm của số người thất nghiệp so với dân số hoạt
động kinh tế (lực lượng lao động). Trong thực tế thường dùng hai loại tỷ lệ thất nghiệp: tỷ
lệ thất nghiệp chung và tỷ lệ thất nghiệp theo độ tuổi hay nhóm tuổi.
Tỷ lệ thất nghiệp chung
được xác định bằng cách chia số người thất nghiệp cho dân số
hoạt động kinh tế;
Tỷ lệ thất nghiệp theo độ tuổi hoặc nhóm tuổi
được xác định bằng cách chia số người
thất nghiệp của một độ tuổi hoặc nhóm tuổi nhất định cho toàn bộ dân số hoạt động kinh tế
của độ tuổi hoặc nhóm tuổi đó.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
là
tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người làm việc và
thất nghiệp trong độ tuổi lao động so với tổng số dân trong độ tuổi lao động.
Lao động trong độ tuổi
là những người trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật
Lao động hiện hành có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động của mình ra làm việc.
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động
là tỷ lệ phần trăm số người trong tuổi lao động so
với tổng dân số.
Lao động ngoài độ tuổi
là những người chưa đến hoặc đã quá tuổi lao động theo quy
định của Luật Lao động hiện hành nhưng thực tế vẫn tham gia lao động.
Lao động làm việc trong các ngành kinh tế
là những người, trong thời gian quan sát,
đang có việc làm trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được nhận tiền lương, tiền
công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật hoặc làm các công việc sản xuất, kinh doanh cá
thể, hộ gia đình, hoặc đã có công việc làm nhưng đang trong thời gian tạm nghỉ việc và sẽ
tiếp tục trở lại làm việc sau thời gian tạm nghỉ (tạm nghỉ vì ốm đau, sinh đẻ, nghỉ hè, nghỉ lễ,
đi du lịch,...).