Chỉ số giá - Price 278
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ GIÁ
Chỉ số giá tiêu dùng
là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng
và mức độ biến động giá theo thời gian của các mặt hàng trong rổ hàng hoá và
dịch vụ tiêu dùng đại diện. Rổ hàng hóa, dịch vụ để tính chỉ số giá tiêu dùng gồm
các loại hàng hóa và dịch vụ phổ biến, đại diện cho tiêu dùng của dân cư, thường
được xem xét, cập nhật 5 năm một lần cho phù hợp với cơ cấu tiêu dùng của dân
cư trong mỗi thời kỳ.
Quyền số để tính chỉ số giá tiêu dùng là cơ cấu chi tiêu các nhóm mặt hàng
trong tổng chi tiêu của hộ gia đình được tổng hợp từ kết quả điều tra mức sống
dân cư và dùng cố định khoảng 5 năm.
Áp dụng công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền để tính chỉ số giá tiêu
dùng:
0
i
W
n
1i
0
i
t
i
0 t
p
p
p
I
Trong đó:
t 0
p
I
: Chỉ số giá tiêu dùng kỳ báo cáo (t) so với kỳ gốc cố định (0);
t
i
p
,
0
i
p
tương ứng là giá tiêu dùng kỳ báo cáo (t) và kỳ gốc cố định (0);
n
1i
0
i
0
i
0
i
V
V
W
là quyền số kỳ gốc cố định (0);
0
i
V
: Chi tiêu dùng ở kỳ gốc cố định (0);
n: Số lượng mặt hàng/nhóm mặt hàng.
Chỉ số giá tiêu dùng được tính hàng tháng, theo các gốc so sánh: năm gốc,
tháng trước, cùng tháng năm trước, tháng 12 năm trước và bình quân thời kỳ cho
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ số giá vàng, chỉ số giá Đô la Mỹ
là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản
ánh xu hướng và mức độ biến động giá theo thời gian của mặt hàng vàng và Đô la
Mỹ trên thị trường.
Giá vàng và Đô la Mỹ được thu thập hàng ngày tại các điểm bán lẻ, giá bình
quân được tính bằng bình quân giá các ngày trong tháng.