Page 42 - Ebook NGTK 2017

Basic HTML Version

Dân số và lao động 36
P: Dân số
có đến thời điểm nghiên cứu.
Tổng tỷ
suất sinh (TFR)
phản ánh số
con đa ̃
sinh ra số
ng tính bi ̀
nh quân trên
mô ̣
t phụ nữ
(hoặc mô ̣
t nhó
m phụ nữ
) trong suố
t thờ
i kỳ
sinh đẻ
nế
u người phụ nữ
(hoặc nhóm phụ nữ) đó trải qua cá
c tỷ
suất sinh đặc trưng củ
a thời kỳ nghiên cứu
đa ̃
cho trong suố
t thờ
i kỳ
sinh đẻ
(15 tuổi đế
n 49 tuổi).
Trong trườ
ng hơ ̣
p tỷ
suất sinh đặc trưng đươ ̣
c ti ́
nh cho các nhó
m (khoảng tuổi
của mỗi nhóm là 5 tuổi) thì số “i” biểu thị 7 nhóm tuổi, gồm: 15-19, 20-24, 25-29,
30-34, 35-39, 40-44 và 45-49. Tổng tỷ
suất sinh đươ ̣
c ti ́
nh theo công thức:
i
i
7
i=1
B
TFR = 5 x
x 1000
W
Trong đó
:
B
i
: Số
trẻ
sinh ra số
ng trong thời kỳ nghiên cứu củ
a nhữ
ng bà
me ̣
thuô ̣
c nhó
m
tuổi i;
i
: Nhóm tuổi thứ i;
Wi: Số
phụ nữ
ở nhó
m tuổi thứ i có
đế
n thời điểm nghiên cứu.
Hệ số 5 trong công thứ
c trên nhằm á
p dụng cho tỷ
suất bi ̀
nh quân củ
a nhó
m 5
đô ̣
tuổi liên tiế
p sao cho TFR tương xứ
ng vớ
i tổng cá
c tỷ
suất đặc trưng từ
ng đô ̣
tuổi nêu trong công thứ
c trên.
Tỷ suất chết thô
là một trong hai thành phần của tăng tự nhiên dân số. Tỷ suất
chết thô lớn hay nhỏ có ảnh hưởng đến quy mô , cơ cấu và tốc độ tăng dân số . Tỷ
suất chế
t thô cho biế
t cứ
1000 dân, có bao nhiêu người bị chết trongthời kỳ nghiên
cứu. Công thứ
c tính:
Trong đó
:
CDR: Tỷ suất chết thô;
D : Tổng số
ngườ
i chế
t trong thời kỳ nghiên cứu;
P : Dân số
có đến thời điểm nghiên cứu.
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi
là số đo mức độ chết của trẻ em trong
năm đầu tiên của cuộc sống, được định nghĩa là số trẻ em dưới 1 tuổi chết tính
bình quân trên 1000 trẻ em sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.
CDR =
D
× 1000
P