Page 404 - NG 2012

Basic HTML Version

358
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ MỨC SỐNG DÂN CƢ
MỨC SỐNG DÂN CƢ
Thu nhập của hộ gia đình
là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên
của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, bao gồm: (1) Thu từ tiền công, tiền lương;
(2) Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (3)
Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế
sản xuất); (4) Thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản,
vay thuần tuý, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được).
Chi tiêu hộ gia đình
là tổng số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ
đã chi cho tiêu dùng trong một thời gian nhất định, bao gồm cả tự sản, tự tiêu về lương thực,
thực phẩm, phi lương thực, thực phẩm và các khoản chi tiêu khác (biếu, đóng góp...). Các
khoản chi tiêu của hộ không bao gồm chi phí sản xuất, thuế sản xuất, gửi tiết kiệm, cho vay,
trả nợ và các khoản chi tương tự.
Chi tiêu bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình
là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà
hộ gia đình và các thành viên của hộ đã chi cho tiêu dùng bình quân cho một người trong
một thời gian nhất định.
Chi tiêu bình quân một người một tháng của hộ gia đình được tính theo công thức sau:
Chi tiêu bình quân 1 người
1 tháng của hộ gia đình kỳ
báo cáo
=
Tổng chi tiêu của hộ gia đình trong kỳ báo cáo
Số thành viên của hộ trong kỳ báo cáo
x Số tháng của kỳ báo cáo
Chuẩn nghèo
là mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người được dùng làm tiêu
chuẩn để xác định người nghèo hoặc hộ nghèo. Những người hoặc hộ có thu nhập (hoặc chi
tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo được coi là người nghèo hoặc hộ nghèo.
*
Chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm
được xác định bằng giá trị của một rổ hàng
lương thực, thực phẩm thiết yếu đảm bảo khẩu phần ăn duy trì với nhiệt lượng tiêu dùng
một người một ngày là 2100 Kcal.
*
Chuẩn nghèo chung
được xác định bằng chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm cộng với
mức chi tối thiểu cho các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm, gồm nhà ở, quần áo, đồ dùng
gia đình, học tập, văn hoá giải trí, y tế, đi lại, thông tin liên lạc, v.v...
Tỷ lệ nghèo lƣơng thực, thực phẩm
là phần trăm số hộ có mức thu nhập/chi tiêu bình
quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm, được tính theo công thức sau:
Tỉ lệ nghèo lương thực,
thực phẩm trong kỳ (%)
=
Số hộ nghèo lương thực, thực phẩm trong kỳ
x 100
Tổng số hộ trong kỳ
Tỷ lệ nghèo chung
là phần trăm số người có mức chi tiêu bình quân đầu người thấp
hơn chuẩn nghèo chung, được tính theo công thức sau:
Tỉ lệ nghèo chung trong kỳ (%) =
Số người nghèo chung trong kỳ
x 100
Tổng số dân trong kỳ