Page 82 - NG 2012

Basic HTML Version

68
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÀI KHOẢN QUỐC GIA
VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TÀI KHOẢN QUỐC GIA
Giá trị tăng thêm
là giá trị hàng hóa và dịch vụ mới sáng tạo ra của các ngành kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Giá trị tăng thêm là một bộ phận của giá trị sản xuất, bằng
chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian. Giá trị tăng thêm được tính theo giá
thực tế và giá so sánh.
Tổng sản phẩm trong nước
giá trị mới của hàng hóa và dịch vụ được tạo ra của toàn
bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Tổng sản phẩm trong nước được tính
theo giá thực tế và giá so sánh. Có 3 phương pháp tính:
* Phương pháp sản xuất
: Tổng sản phẩm trong nước bằng tổng giá trị tăng thêm của tất
cả các ngành kinh tế cộng với thuế nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
* Phương pháp thu nhập
: Tổng sản phẩm trong nước bằng thu nhập tạo nên từ các yếu
tố tham gia vào quá trình sản xuất như lao động, vốn, đất đai, máy móc. Theo phương pháp
này, tổng sản phẩm trong nước gồm 4 yếu tố: Thu nhập của người lao động từ sản xuất
(bằng tiền và hiện vật), thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất và thặng
dư sản xuất.
*
Phương pháp sử dụng
: Tổng sản phẩm trong nước bằng tổng của 3 yếu tố: Tiêu dùng
cuối cùng của hộ gia đình và Nhà nước; tích lũy tài sản (cố định, lưu động và quý hiếm) và
chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế thường được dùng để nghiên cứu cơ cấu
kinh tế, mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất
với phần huy động vào ngân sách.
Tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh đã loại trừ biến động của yếu tố giá cả qua
các năm, dùng để tính tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, nghiên cứu sự thay đổi về khối
lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất.
Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người
là chỉ tiêu phản ánh một cách tổng
quan mức sống dân cư và được tính bằng tỷ lệ giữa tổng sản phẩm trong nước với tổng dân số
trung bình trong năm. Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người có thể tính theo giá
thực tế, giá so sánh, tính theo nội tệ hoặc theo ngoại tệ.
Tổng sản phẩm trong nước tính theo ngoại tệ
là chỉ tiêu phản ánh tổng sản phẩm
trong nước theo nội tệ được tính chuyển sang ngoại tệ. Việc tính chuyển này được sử dụng
cho các mục đích khác nhau, trong đó có việc so sánh tổng sản phẩm trong nước của các
quốc gia với nhau. Có hai phương pháp tính chuyển:
+
Phương pháp tỷ giá hối đoái thực tế
: Lấy tổng sản phẩm trong nước theo nội tệ chia
cho tỷ giá hối đoái chính thức bình quân năm giữa nội tệ và ngoại tệ;
+
Phương pháp sức mua tương đương
: Lấy tổng sản phẩm trong nước theo nội tệ chia
cho tỷ giá theo sức mua tương đương.
Tổng thu nhập quốc gia
là chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập lần đầu được tạo ra từ các
yếu tố thuộc sở hữu của quốc gia tham gia vào hoạt động sản xuất trên lãnh thổ quốc gia hay
ở nước ngoài trong một thời kỳ nhất định. Tổng thu nhập quốc gia bằng tổng sản phẩm
trong nước cộng chênh lệch giữa thu nhập của người lao động Việt Nam ở nước ngoài gửi
về và thu nhập của người nước ngoài ở Việt Nam gửi ra nước ngoài cộng với chênh lệch
giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả nước ngoài.