Page 21 - NGTK2018
P. 21

Số giờ nắng trong các tháng là tổng số giờ nắng các ngày trong tháng cộng lại.
                       Số giờ nắng là số giờ có cường độ bức xạ mặt trời trực tiếp với giá trị bằng hay lớn
                       hơn 0,1 kw/m² (≥ 0,2 calo/cm² phút). Thời gian nắng được đo bằng nhật quang ký.
                           Tổng số giờ nắng trong năm là tổng số giờ nắng các ngày trong năm.
                           Lượng mưa trong tháng là tổng lượng mưa của các ngày trong tháng. Lượng
                       mưa là độ dày tính bằng milimét (mm) của lớp nước nổi do mưa tạo nên trên một bề
                       mặt phẳng tại một địa điểm được đo bằng vũ kế và vũ ký.
                           Tổng lượng mưa trong năm là tổng lượng mưa của các ngày trong năm.
                           Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm là số bình quân của độ ẩm
                       không khí tương đối trung bình của các ngày trong tháng.
                           • Độ ẩm không khí tương đối là tỷ số giữa sức trương hơi nước có trong không khí
                       và sức trương hơi nước bão hòa (tối đa) ở cùng một nhiệt độ. Nó được thể hiện bằng
                       tỷ lệ phần trăm (%). Độ ẩm không khí được đo bằng ẩm kế và ẩm ký.
                           • Độ ẩm không khí tương đối trung bình ngày được tính theo phương pháp bình
                       quân số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại thời điểm 1
                       giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quan trắc tại các thời
                       điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của ẩm ký.
                           Độ ẩm không khí trung bình năm là số bình quân của độ ẩm không khí tương
                       đối trung bình của các ngày trong năm.

                           Mực nước là độ cao của mặt nước nơi quan sát so với mặt nước biển, được tính
                       theo centimét (cm). Để quan trắc mực nước người ta thường dùng hệ thống cọc, thước
                       và máy tự ghi.

                           Lưu lượng nước là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang sông trong một đơn vị
                       thời gian, đơn vị tính lưu lượng nước thường là m³/s. Lưu lượng trung bình tháng là trị
                       số bình quân của lưu lượng các ngày trong tháng. Dụng cụ đo lưu lượng nước là máy
                       lưu tốc kế, phao trôi hoặc máy chuyên dụng ADCP.




















                                                             Đơn vị Hành chính, đất đai và khí hậu   17
   16   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26