Page 20 - NGTK2018
P. 20

GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ
                                       CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI, KHÍ HẬU


                           ĐẤT ĐAI
                           Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định gồm toàn bộ diện tích
                       các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính đã được xác
                       định theo quy định của pháp luật.
                           Đất sản xuất nông nghiệp là đất đang dùng vào sản xuất nông nghiệp, bao gồm
                       đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
                           Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) đạt tiêu
                       chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và đất mới được
                       trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên.
                           Đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước; đất xây dựng công trình
                       sự nghiệp; đất quốc phòng; đất an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất
                       sử dụng vào mục đích công cộng.
                           Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất
                       vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường
                       hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm
                       đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
                           Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng, bao
                       gồm đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá không có rừng cây.


                           KHÍ HẬU
                           Nhiệt độ không khí trung bình các tháng là số bình quân của nhiệt độ không khí
                       trung bình của các ngày trong tháng.
                           Nhiệt độ không khí trung bình năm là số bình quân của nhiệt độ không  khí
                       trung bình các ngày trong năm.

                           • Nhiệt độ không khí được đo bằng nhiệt kế thường, nhiệt kế tối cao (thủy ngân),
                       nhiệt kế tối thấp (rượu) và nhiệt ký (bộ phận cảm ứng là một tấm lưỡng kim) đặt trong
                       lều khí tượng ở độ cao 2m cách mặt đất nơi không có trực xạ của bức xạ mặt trời.
                           • Nhiệt độ không khí trung bình ngày được tính theo phương pháp bình quân số
                       học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ,
                       13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quan trắc tại các thời điểm 1
                       giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của nhiệt kế.


                                                             Đơn vị Hành chính, đất đai và khí hậu   16
   15   16   17   18   19   20   21   22   23   24   25