Page 83 - NGTK2018
P. 83

BẢO HIỂM
                           Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
                       người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
                       động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở người lao động đã
                       đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
                           Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức, quy
                       định người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
                           Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức,
                       người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập
                       của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người
                       tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
                           Số người được hưởng bảo hiểm xã hội là số người đã tham gia bảo hiểm xã hội
                       được nhận tiền bảo hiểm xã hội (tính theo số người, bất kể một người nhận được
                       nhiều loại bảo hiểm xã hội khác nhau).
                           Bảo hiểm y tế: hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng
                       theo quy định của Luật bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi
                       nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.

                           Số người được hưởng bảo hiểm y tế là số người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám
                       chữa bệnh đã được hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh (tính theo số lượt người khám
                       chữa bệnh bảo hiểm y tế).
                           Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao
                       động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc
                       làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
                           Số người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là số người tham gia đóng bảo hiểm
                       thất  nghiệp  khi  mất  việc  làm  (thất  nghiệp)  đã  được hưởng  chế  độ  bảo  hiểm  thất
                       nghiệp (tính theo số người hưởng bảo hiểm thất nghiệp).
                           Số tiền thu bảo hiểm là số tiền thu từ Ngân sách Nhà nước; người sử dụng lao
                       động; người tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
                       tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
                       hiểm thất nghiệp; các nguồn thu khác.
                           Số tiền chi bảo hiểm là số tiền thực chi cho các đối tượng được hưởng bảo hiểm
                       xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Bao gồm:
                       Chi từ nguồn ngân sách Nhà nước; chi từ quỹ bảo hiểm xã hội; chi từ quỹ bảo hiểm
                       y tế; chi từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp.








                                               Tài khoản quốc gia, ngân sách nhà nước và bảo hiểm  75
   78   79   80   81   82   83   84   85   86   87   88