Page 10 - NGTK2018
P. 10

+ Lâm nghiệp
                            Năm 2018, diện tích trồng rừng mới tập trung đạt 946 ha, giảm 3,89% so
                       với năm 2017, trong đó rừng sản xuất đạt 893 ha, giảm 9,28%. Sản lượng gỗ
                                             3
                       khai thác đạt 133.686 m , tăng 10,93%.
                            + Thủy sản
                            Năm  2018,  sản  lượng  thủy  sản  đạt  4.763  tấn,  tăng  12,20%  so  với
                       năm 2017. Trong đó, sản lượng cá đạt 4.704 tấn, tăng 12,24%; tôm đạt 8 tấn, tăng
                       14,29%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 3.049 tấn, tăng 12,14% so với năm
                       trước. Sản lượng thủy sản khai thác đạt 1.714 tấn, tăng 12,32% so với năm trước.
                            - Công nghiệp
                            Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp năm 2018 ước tính tăng 14,39%
                       so với năm trước, thấp hơn mức tăng 21,23% của năm 2017 do ngành Sản
                       xuất và phân phối điện tăng thấp hơn. Trong đó: Ngành chế biến, chế tạo tăng
                       11,81%;  ngành  sản  xuất  và  phân  phối  điện  tăng  17,10%;  ngành  cung  cấp
                       nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,63%; ngành khai khoáng tăng 6,30%.
                            - Thương mại, dịch vụ

                            Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2018 đạt
                       17.002,56 tỷ đồng, tăng 13,65% so với năm trước. Trong đó bán lẻ hàng hóa
                       14.004,17 tỷ đồng tăng 13,43%; Dịch vụ lưu trú, ăn uống 1.984,76 tỷ đồng tăng
                       16,68%; Du lịch, lữ hành 5,93 tỷ đồng tăng 9,67%; Dịch vụ khác 1.007,70 tỷ
                       đồng tăng 10,88%.

                            Vận tải hành khách năm 2018 đạt 11.661 nghìn lượt khách, tăng 9,45%
                       so  với  năm  trước  và  1.478.943  nghìn  lượt  khách.km,  tăng 9,23%.  Vận  tải
                       hàng  hóa năm 2018 đạt 11.312  nghìn  tấn,  tăng 9,75%  so  với  năm  trước
                       và 563.851 nghìn tấn.km, tăng 8,89%.
                            Tổng số thuê bao điện thoại đạt 391.583 thuê bao, tăng 0,31% so với năm
                       2017 và đạt bình quân 73 thuê bao/100 dân. Số thuê bao Internet băng rộng cố
                       định ước tính đạt 47.362 thuê bao, tăng 14,81%, bình quân 8,9 thuê bao/100 dân.
                            7. Một số vấn đề xã hội
                            - Dân số, lao động và việc làm

                            Dân số trung bình năm 2018 là 535.000 người, tăng 14.952 người, tương
                       đương  tăng  2,88%  so  với  năm  2017,  bao  gồm  dân  số  thành  thị  189.742
                       người, chiếm 35,47%; dân số nông thôn 345.258 người, chiếm 64,53%; dân
                       số  nam  281.809  người,  chiếm  52,67%;  dân  số  nữ  253.191  người,  chiếm
                       47,33%.



                        Đơn vị Hành chính, đất đai và khí hậu - Administrative Unit, Land and Cimate   8
   5   6   7   8   9   10   11   12   13   14   15