Page 139 - NGTK2018
P. 139

GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
                                    MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP

                           Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư
                       cách pháp nhân, thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư trực tiếp của nước
                       ngoài hoặc theo Hiệp định ký  kết giữa Chính phủ Việt Nam với chính phủ nước
                       ngoài, bao gồm các loại hình doanh nghiệp sau đây:
                           Doanh  nghiệp  Nhà  nước  gồm  các  loại  doanh  nghiệp  sau:  (1)  Doanh  nghiệp
                       100% vốn Nhà nước hoạt động do trung ương quản lý và địa phương quản lý; (2)
                       Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước do trung ương quản lý và địa phương quản
                       lý; (3) Công ty cổ phần vốn trong nước mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
                           Doanh nghiệp ngoài nhà nước gồm các doanh nghiệp vốn trong nước, thuộc sở hữu
                       tư nhân của một người hoặc nhóm người có sở hữu Nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn
                       điều lệ trở xuống. Khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước gồm: (1) Các doanh nghiệp tư
                       nhân; (2) Các công ty hợp danh; (3) Các công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân; (4) Các
                       công ty cổ phần không có vốn Nhà nước; (5) Các công ty cổ phần có tỷ lệ vốn Nhà nước
                       từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
                           Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài gồm các doanh nghiệp có
                       vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài
                       góp là bao nhiêu. Khu vực này có hai loại hình chủ yếu là doanh nghiệp 100% vốn
                       nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác trong nước.
                           Lao động của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số lao động do doanh
                       nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công. Lao động của doanh nghiệp không
                       bao gồm: (1) Những người nhận vật liệu của doanh nghiệp về làm tại gia đình (lao
                       động  gia  đình);  (2)  Những  người  đang  trong  thời  gian  học  nghề  của  các  trường,
                       trung tâm gửi đến thực tập và doanh nghiệp không quản lý, trả lương; (3) Những lao
                       động của các liên doanh gửi đến và doanh nghiệp không quản lý, trả lương.

                           Đối với các doanh nghiệp tư nhân cũng được tính là lao động của doanh nghiệp
                       đối với những người là thành viên trong gia đình có tham gia quản lý sản xuất hoặc
                       trực tiếp sản xuất, nhưng không nhận tiền lương, tiền công - thu nhập của họ là thu
                       nhập hỗn hợp, bao gồm cả lãi kinh doanh.
                           Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của doanh nghiệp
                           Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt động
                       sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm tổng số vốn tự có (nguồn vốn chủ sở
                       hữu) của doanh nghiệp và các khoản nợ phải trả. Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
                       hàng năm của doanh nghiệp được tính bằng bình quân vốn kinh doanh của thời điểm
                       đầu năm và cuối năm.


                                                   Doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở SXKD cá thể  127
   134   135   136   137   138   139   140   141   142   143   144