Page 113 - NGTK2018
P. 113
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
ĐẦU TƯ
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội trên địa bàn là toàn bộ tiền vốn bỏ ra (chi
tiêu) để làm tăng hoặc duy trì năng lực và nguồn lực cho sản xuất, bao gồm: Vốn đầu
tư tạo ra tài sản cố định, vốn đầu tư làm tăng tài sản lưu động, vốn chi mua các tài sản
quý hiếm, dự trữ vàng dưới dạng hàng hoá, các sản phẩm hàng hoá dự trữ trong dân
cư và vốn đầu tư thực hiện khác nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, tăng
cường phúc lợi xã hội, cải thiện môi trường sinh thái, hỗ trợ dân sinh, v.v...
Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn không bao gồm những khoản đầu tư có
tính chất chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu giữa các cá nhân, hộ
dân cư, các doanh nghiệp, tổ chức… nhưng không làm tăng tài sản cố định, tài
sản lưu động trên địa bàn, như: chuyển nhượng đất đai, nhà ở, cửa hàng, thiết bị
máy móc và các tài sản cố định khác đã qua sử dụng trên địa bàn.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn là tổng số tiền và hiện vật hợp
pháp của các nhà đầu tư nước ngoài đã đưa vào địa phương đó, thực hiện đầu tư
vào các dự án đã được phê duyệt trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, thể hiện dưới các hình thức: Tiền, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu,
nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm; giá trị quyền sở hữu
công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở
hữu trí tuệ và các tài sản hợp pháp khác.
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa
bàn là tỷ lệ phần trăm giữa vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn so với tổng sản phẩm
trên địa bàn của một thời kỳ xác định.
Công thức tính:
Vốn đầu tư thực hiện Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn
trên địa bàn so với trong năm tính theo giá hiện hành
tổng sản phẩm = Tổng sản phẩm trên địa bàn cùng năm × 100
trên địa bàn (%) tính theo giá hiện hành
XÂY DỰNG
Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành trong năm là tổng diện tích nhà ở
được xây dựng hoàn thành bàn giao trong kỳ (thường là một năm) được sử dụng cho
mục đích ở và sinh hoạt của hộ gia đình hoặc cá nhân dân cư, bao gồm diện tích của
các ngôi nhà được xây dựng mới trong kỳ (nhà ở chung cư, nhà ở riêng lẻ) và diện
tích các phòng được xây mới do mở rộng hoặc nâng tầng các nhà ở cũ hiện có.
Nhà tự xây, tự ở hoàn thành trong năm của hộ dân cư là những ngôi nhà do
hộ dân cư tự bỏ vốn đầu tư (gồm cả giúp đỡ, biếu, tặng) và tự xây dựng hoặc thuê
những người lao động cá thể hành nghề tự do để xây dựng các công trình nhà ở phục
vụ cho mục đích ở và sinh hoạt của hộ dân cư.
Đầu tư và xây dựng 103