Page 206 - NGTK2018
P. 206

Rừng phòng hộ: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ
                       đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu và bảo vệ
                       môi trường.
                           Rừng đặc dụng: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu
                       chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo
                       vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp
                       phòng hộ bảo vệ môi trường.
                           Rừng sản xuất: là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm
                       sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường.
                           Diện tích rừng hiện có là tổng diện tích rừng tại một thời điểm nhất định
                           Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ là sản lượng gỗ, củi, tre, nứa, vầu, luồng,...
                       và các sản phẩm khác như cánh kiến, nhựa cây, quả có dầu, quả có hạt,... được khai
                       thác và thu nhặt từ rừng tự nhiên, rừng trồng và cây lâm nghiệp trồng phân tán trong
                       một thời kỳ nhất định.

                           THỦY SẢN

                           Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản là diện tích đã được sử dụng cho hoạt
                       động nuôi trồng thuỷ sản, tính cả diện tích bờ bao; đối với diện tích ươm, nuôi giống
                       thủy sản thì bao gồm cả những diện tích phụ trợ cần thiết như ao lắng lọc, ao xả. Chỉ
                       tiêu này không bao gồm diện tích đất có mặt nước chuyên dùng vào việc khác nhưng
                       được tận dụng nuôi trồng thuỷ sản như hồ thuỷ lợi, thuỷ điện.
                           Sản lượng thủy sản là khối lượng sản phẩm của một loại hoặc một nhóm các
                       loại thủy sản thu được trong một thời kỳ nhất định, bao gồm: Sản lượng thuỷ sản
                       khai thác, sản lượng thuỷ sản nuôi trồng.
                           Sản lượng thủy sản khai thác gồm sản lượng thủy sản khai thác và sản lượng
                       thủy sản khai thác tự nhiên trên các sông, suối, hồ, đầm, ruộng nước,...
                           Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng gồm tất cả sản lượng các loại thủy sản thu được
                       nhờ kết quả hoạt động của nghề nuôi trồng thuỷ sản tạo ra.
                           Số lượng và công suất tàu, thuyền có động cơ khai thác thủy sản biển là số
                       lượng  tàu thuyền  thực tế có  hoạt  động  khai  thác  thủy  sản  biển  trong  năm;  kể  cả
                       những tàu, thuyền có động cơ mới đóng nhưng có mục đích sử dụng vào việc khai
                       thác thủy sản biển lâu dài.
                           Công suất tàu, thuyền khai thác thủy sản là tổng công suất hiện có của các máy
                       chính của tàu, thuyền tại một thời điểm nhất định. Đơn vị tính công suất là mã lực
                       (CV). Số tàu, thuyền có động cơ khai thác thủy sản biển được chia thành các nhóm:
                       nhỏ hơn 20CV; từ 20 đến dưới 50CV; từ 50 đến dưới 90CV; từ 90 đến dưới 250CV;
                       từ 250 đến dưới 400CV; từ 400CV trở lên.



                                                          Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản   192
   201   202   203   204   205   206   207   208   209   210   211