Page 204 - NGTK2018
P. 204

phẩm. Đối với các sản phẩm như: Thóc, ngô, đỗ xanh, đỗ tương,...tính theo hình thái
                       hạt khô; khoai lang, khoai tây, sắn tính theo củ tươi; chè tính theo búp tươi, cà phê
                       tính theo nhân khô, cao su tính theo mủ khô, trái cây tính theo quả tươi,...
                           Năng suất cây nông nghiệp là sản phẩm chính của một loại cây hoặc một nhóm
                       cây nông nghiệp thực tế đã thu được trong một vụ sản xuất hoặc trong một năm tính
                       bình quân trên một đơn vị diện tích.
                              Sản lượng cây trồng của từng loại sản phẩm được quy định theo hình thái sản
                              Đối với cây hàng năm
                                                                     Sản lượng thu hoạch
                              Năng suất gieo trồng      =
                                                                      Diện tích gieo trồng

                                                                     Sản lượng thu hoạch
                              Năng suất thu hoạch       =
                                                                      Diện tích thu hoạch
                              Đối với cây lâu năm
                                                                        Sản lượng thu hoạch (năm)
                                     Năng suất thu hoạch     =
                                     (vụ, năm)
                                                                    Diện tích cho sản phẩm (năm)

                           Diện tích thu hoạch: Chỉ tiêu phản ánh diện tích của một loại cây hoặc một
                       nhóm cây nông nghiệp trong năm cho sản lượng đạt ít nhất 30% mức thu hoạch của
                       năm bình thường. Đối với cây hàng năm, diện tích thu hoạch bằng diện tích gieo
                       trồng trừ diện tích mất trắng. Đối với cây lâu năm, diện tích thu hoạch bằng diện tích
                       cho sản phẩm trừ diện tích mất trắng.
                           Sản lượng lương thực có hạt gồm sản lượng lúa, ngô và các loại cây lương
                       thực có hạt khác như kê, mì mạch, cao lương,... được sản xuất ra trong một thời kỳ
                       nhất định. Chỉ tiêu này không bao gồm sản lượng các loại cây chất bột có củ.
                           Sản lượng lúa (còn gọi là sản lượng đổ bồ) là sản lượng lúa khô sạch của tất cả
                       các vụ sản xuất trong năm. Sản lượng lúa năm nào tính cho năm đó, không bao gồm
                       phần hao hụt trong quá trình thu hoạch, vận chuyển và các hao hụt khác (chuột phá,
                       rơi vãi ngoài đồng, hư hỏng trước khi nhập kho,...).
                           Sản lượng ngô là sản lượng ngô hạt khô sạch đã thu hoạch trong năm.
                           Sản lượng cây chất bột có củ gồm sản lượng sắn, khoai lang, khoai mỡ, khoai
                       sọ, khoai nước, dong riềng và các loại cây chất bột có củ khác sản xuất ra trong một
                       thời kỳ nhất định.
                           Số lượng gia súc, gia cầm và vật nuôi khác là số đầu con gia súc, gia cầm hoặc
                       vật nuôi khác còn sống trong quá trình chăn nuôi có tại thời điểm quan sát, bao gồm:
                           Số lượng gia súc bao gồm: Tổng số trâu, bò hiện có tại thời điểm quan sát (gồm


                                                          Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản   190
   199   200   201   202   203   204   205   206   207   208   209