Page 205 - NGTK2018
P. 205

cả trâu, bò mới sinh sau 24 giờ); tổng số lượng lợn hiện có tại thời điểm quan sát,
                       gồm lợn thịt; lợn nái và lợn đực giống (không kể lợn sữa); số lượng gia súc khác,
                       bao gồm số ngựa, dê, cừu, hươu, nai, thỏ, chó... có tại thời điểm quan sát.
                           Tổng số gia cầm bao gồm: số gà, vịt, ngan, ngỗng nuôi lấy thịt và đẻ trứng; số
                       lượng gia cầm khác, bao gồm số chim cút, bồ câu, đà điểu... có tại thời điểm quan sát.
                           Số lượng vật nuôi khác, bao gồm số ong, trăn, rắn... có tại thời điểm quan sát.
                           Sản lượng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu là khối lượng sản phẩm chính của vật
                       nuôi chủ yếu (gia súc, gia cầm và vật nuôi khác) do lao động chăn nuôi kết hợp với quá
                       trình sinh trưởng tự nhiên của vật nuôi tạo ra trong một thời kỳ nhất định, bao gồm:
                           Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Trọng lượng sống của từng loại gia súc, gia cầm
                       và vật nuôi khác khi xuất chuồng với mục đích để giết thịt (bán, cho, biếu, tặng, tự
                       tiêu dùng trong gia đình...); không tính trọng lượng của gia súc, gia cầm và vật nuôi
                       khác xuất chuồng bán để nuôi tiếp và những con còi cọc, bị bệnh nhưng vẫn giết mổ
                       lấy thịt.
                           Sản lượng sản phẩm chăn nuôi không qua giết mổ: Các loại sản phẩm thu được
                       trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm và vật nuôi khác nhưng không qua giết
                       mổ như sữa, trứng gia cầm, kén tằm, mật ong, lông cừu, nhung hươu...

                           LÂM NGHIỆP
                           Rừng  được  xác  định  và  phân  loại  theo  Thông  tư  số  34/2009/TT-BNNPTNT
                       ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

                           Theo nguồn gốc hình thành, rừng hiện có được chia thành rừng tự nhiên và rừng
                       trồng:

                           Rừng tự nhiên: là rừng sẵn có trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự
                       nhiên, bao gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.

                           Rừng trồng: là rừng được hình thành do con người trồng, bao gồm: rừng trồng
                       mới trên đất chưa có rừng; rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có và rừng
                       tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.

                           Rừng trồng chưa khép tán là rừng trồng trong những năm đầu, có độ tàn che của
                       tán cây dưới 0,1.

                           Độ tàn che là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng trên một
                       đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười.

                           Rừng trồng mới tập trung là rừng trồng được thực hiện trong năm đầu, đạt tiêu
                       chuẩn kỹ thuật về trồng rừng.

                           Theo mục đích sử dụng, rừng được phân chia thành rừng phòng hộ, rừng đặc
                       dụng và rừng sản xuất.


                                                          Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản   191
   200   201   202   203   204   205   206   207   208   209   210