Page 203 - NGTK2018
P. 203
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
NÔNG NGHIỆP
Trang trại là những hộ sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đáp ứng được những tiêu
chí nhất định về quy mô sản xuất và sản lượng hàng hóa trong lĩnh vực nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản.
Hiện nay, theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về “Tiêu chí và thủ tục cấp
giấy chứng nhận kinh tế trang trại”, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện
sau:
Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải có diện tích
trên mức hạn điền (3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu
Long; 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại) và giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu
đồng/năm;
Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở
lên;
Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản
lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Diện tích gieo trồng cây hàng năm là diện tích trồng các loại cây nông nghiệp
có thời gian sinh trưởng không quá 1 năm kể từ lúc gieo trồng đến khi thu hoạch
sản phẩm, bao gồm cây lương thực có hạt (lúa, ngô, kê,...), cây công nghiệp (mía,
cói, đay...), cây dược liệu, cây thực phẩm và cây rau đậu.
Diện tích gieo trồng cây hàng năm được tính khi cây trồng bắt đầu quá trình
sinh trưởng và được tính theo vụ sản xuất. Trường hợp trên cùng diện tích phải
trồng lại nhiều lần do cây bị chết cũng chỉ tính một lần diện tích.
Diện tích cây lâu năm là diện tích các loại cây nông nghiệp có thời gian sinh
trưởng từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch sản phẩm lần đầu từ 1 năm trở lên và cho
thu hoạch sản phẩm trong nhiều năm, bao gồm cây công nghiệp (chè, cà phê, cao
su...), cây ăn quả (cam, chanh, nhãn...), cây dược liệu (quế, đỗ trọng...).
Diện tích cây lâu năm hiện có chỉ tính diện tích hiện cây còn sống đến thời điểm
quan sát, gồm diện tích trồng tập trung và diện tích được quy đổi từ số cây trồng
phân tán cho sản phẩm về diện tích trồng tập trung.
Sản lượng cây nông nghiệp gồm toàn bộ khối lượng sản phẩm chính của một loại
cây hoặc một nhóm cây nông nghiệp thu được trong một vụ sản xuất hoặc trong một
năm của một đơn vị sản xuất nông nghiệp hoặc của một vùng, một khu vực địa lý.
Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản 189